Bướu cổ lành tính và ác tính cùng cách phân biệt cụ thể

Trong những năm gần đây, tỷ lệ người mắc bướu cổ ngày càng tăng cao. Căn bệnh này có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào nên chúng ta cần tìm hiểu trước để phòng tránh một cách hiệu quả. Nội dung bài viết hôm nay của Nutricare Pharma sẽ giới thiệu về chủ đề bướu cổ lành tính và ác tính giúp bạn đọc nắm được những thông tin bổ ích nhằm bảo vệ sức khỏe của mình tốt nhất.

>> Xem thêm: Sữa dành cho bệnh tuyến giáp

Khái quát về bướu cổ lành tính và ác tính

Trong các bệnh lý của tuyến giáp thì bướu cổ xuất hiện phổ biến với tỷ lệ bị cao. Tùy thuộc vào từng loại cụ thể, giai đoạn và thể trạng người mắc sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe sẽ khác nhau. Nhìn chung, bệnh này hình thành do sự thiếu hụt sản sinh hormon dẫn đến tuyến giáp phải phình to ra, bao gồm nhiều dạng như lan tỏa hay có hạt, viêm hay bướu cổ lành tính hoặc ác tính.

Đa phần bướu cổ người bệnh mắc phải thuộc dạng lành tính, tuy nhiên vẫn có 5-7% ca mắc chuyển sang ung thư. Vì thế, các bạn cần phải hiểu rõ về bệnh để sớm phát hiện và điều trị dứt điểm.

>> Xạ trị ung thư tuyến giáp bao nhiêu tiền & cách giảm chi phí

Bướu cổ lành tính

Bướu cổ lành tính xuất hiện do tuyến giáp phình to lên. Ở giai đoạn đầu, bệnh không có nhiều triệu chứng điển hình để nhận ra. Chỉ khi kích thước bướu tăng nhanh và chèn ép đến các bộ phận xung quanh gây ra tình trạng nuốt nghẹn, khó hô hấp, nói chuyện bình thường, đổi giọng,... hoặc đi khám sức khỏe định kỳ chúng ta mới biết được.

Về cơ bản, bướu cổ lành tính không tiết ra hormon hoặc các chất khác làm rối loạn nội tiết hay ảnh hưởng đến đến chức năng của tuyến giáp. Nếu nó phát triển lớn hơn chỉ gây mất thẩm mỹ, vướng víu và chèn ép bộ phận khác. Người bệnh có thể điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật với tỷ lệ chữa khỏi rất cao.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới hình thành bướu cổ lành tính nhưng chủ yếu là do cơ thể thiếu hụt i-ốt cần thiết cho hoạt động sản xuất hormone tuyến giáp. Ngoài ra, nếu chúng ta mắc một số vấn đề về rối loạn tự miễn (bệnh Graves), bị nhân hoặc viêm tuyến giáp, thay đổi nội tiết tố do mang thai, tiền mãn kinh, di truyền, tiếp xúc với phóng xạ,.... sẽ dẫn tới tình trạng này.

Bướu cổ lành tính và ác tính

Bướu cổ lành tính có khả năng chữa khỏi rất cao

>> Ung thư tuyến giáp có ăn được rau cải không và cách chế biến

Bướu cổ ác tính

Bướu ác tính sẽ phát triển khi cơ thể chúng ta bị rối loạn hệ miễn dịch dẫn ảnh hưởng đến trình sinh trưởng và chết đi của tế bào, khiến chúng nhân lên quá mức hình thành khối u. Tình trạng này còn xuất hiện do sự phơi nhiễm phóng xạ, di truyền từ người thân, tác dụng phụ của thuốc, tuổi tác, chế độ ăn uống, sinh hoạt không lành mạnh, mắc bệnh lý về tuyến giáp,...

Tuy nhiên, mọi người có thể an tâm rằng chỉ cần được phát hiện và điều trị sớm thì tỷ lệ chữa khỏi rất cao. Chúng ta nên đi khám sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh hoặc kiểm tra nếu xuất hiện một số dấu hiệu như lồi cục rõ ở cổ, vướng víu khi hô hấp, nói chuyện, sụt cân nhanh chóng, mệt mỏi, tim đập nhanh, hồi hộp, lo lắng,...

Bướu cổ lành tính và ác tính

Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 5-7% tổng số ca mắc bướu cổ

Cách phân biệt bướu cổ lành tính và ác tính

Bướu cổ lành và ác tính sẽ có những sự khác nhau nhất định nên chúng ta cần phải nắm bắt dấu hiệu của nó để đưa ra phương pháp điều trị hợp lý nhất:

>>> Xem thêm:

Tốc độ lây lan

Bướu cổ lành tính có thể tăng lên về kích thước nhưng không di căn sang bộ phận khác ngoài tuyến giáp, đồng thời phát triển rất chậm. Vì thế, nó ít gây ảnh hưởng và nguy hại đến sức khỏe của người mắc. Còn với dạng ác tính đã chuyển thành ung thư nên khả năng lây lan theo đường máu đến các cơ quan như xương, phổi, não,... rất cao đi kèm với nhiều biến chứng như co quắp, tê liệt thần kinh,...

Bướu cổ lành tính và ác tính

Bướu cổ lành tính sẽ có tốc độ lây lan nhanh chóng

Khả năng xâm lấn

Khối u lành tính sẽ không có dấu hiệu xâm lấn những mô, bộ phận gần vị trí nó phát triển. Có nghĩa là bướu cổ chỉ hình thành trong phạm vi tuyến giáp. Còn nếu đã chuyển qua ung thư thì các tế bào khỏe mạnh xung quanh trở thành mục tiêu kế tiếp bị di căn tới. Và chúng sẽ theo đường máu lan rộng đến bộ phận khác ngoài tuyến giáp.

>> Ung thư tuyến giáp có ăn được thịt gà không và một số lưu ý

Đặc điểm của khối u

Bướu lành tính có ranh giới rõ ràng với các mô lân cận, không dính vào da và dễ dàng nhận thấy sự di chuyển khi bạn nuốt xuống. Đồng thời, chúng vẫn sở hữu hình dạng, nhiễm sắc thể và DNA như các tế bào bình thường.

Với bướu ác tính thì các tế bào có hình dạng, nhiễm sắc thể và DNA bất thường. Khối u khi sờ vào sẽ cứng hơn và không di chuyển nếu người bệnh nuốt xuống.

Bướu cổ lành tính và ác tính

Bướu lành tính sẽ có ranh giới rõ ràng với các mô lân cận

>> Quá trình xạ trị ung thư tuyến giáp có bị rụng tóc không?

Khả năng gây rối loạn nội tiết

Người mắc bướu cổ lành tính thường ít khi cảm thấy mệt mỏi, run tay chân, sụt cân nhanh chóng,... vì chúng không tiết ra hormone hoặc các chất khác làm thay đổi nội tiết của tuyến giáp. Các chức năng của bộ phận này vẫn hoạt động bình thường để thực hiện chuyển hóa cần thiết trong cơ thể.

Tuy nhiên, nếu chúng ta bị bướu ác tính thì các tế bào bên trong sẽ tiết ra nhiều hormon tuyến giáp gây rối loạn nội tiết. Điều này dẫn tới tình trạng mệt mỏi, run tay chân, sụt cân nhanh, mắt lồi, tiết mồ hôi nhiều,...

>> Ung thư tuyến giáp nên ăn trái cây gì tốt?

Khả năng điều trị và tái phát

Nhìn chung, bướu cổ lành tính thường không tái phát nếu được điều trị tích cực từ sớm với khả năng khỏi hoàn toàn lên đến hơn 90%. Người bệnh có thể uống thuốc để tự tiêu khối u với kích thước nhỏ. Trong trường hợp bướu đã phát triển quá to chúng ta cần dùng đến xạ trị, đốt hay phẫu thuật.

Ung thư ở những giai đoạn đầu sẽ có khả năng chữa khỏi cao như bướu lành tính. Các bạn cần tiến hành điều trị tích cực sớm bằng một trong các phương pháp như phẫu thuật, xạ, hóa trị, đốt sóng cao tần,.... Tuy nhiên, vẫn có trường hợp người bệnh tái phát lại.

Bướu cổ lành tính và ác tính

Khả năng điều trị khỏi của bướu cổ lành tính sẽ cao hơn

>> Ung thư tuyến giáp kiêng ăn gì để tránh tác động tiêu cực?

Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh bướu cổ cao

Đầu tiên, tiền sử gia đình bị ung thư tuyến giáp, nhân giáp và các vấn đề khác liên quan đến tuyến giáp có thể tăng nguy cơ bị bướu cổ. 

Thứ hai, không bổ sung đủ i-ốt trong chế độ ăn uống hoặc thiếu i-ốt do các nguyên nhân khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ.

Không bổ sung đủ iot cho cơ thể cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ

Ngoài ra, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh bướu cổ cao hơn nam giới. Một số nghiên cứu cho thấy hormone nữ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng của tuyến giáp, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai và sau mãn kinh.

Tuổi tác cũng là một yếu tố quan trọng. Người trên 40 tuổi có nguy cơ cao hơn mắc bệnh bướu cổ do quá trình lão hóa có thể ảnh hưởng đến hoạt động chức năng của tuyến giáp.

Người trên 40 tuổi có nguy cơ cao hơn mắc bệnh bướu cổ cao hơn

Ngoài ra, những người đã tiếp xúc với xạ trị vùng cổ hoặc ngực có thể tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ. Bức xạ có thể làm thay đổi hoạt động của tuyến giáp và gây ra các vấn đề liên quan đến sự phát triển của tuyến giáp.

Các yếu tố khác như béo phì, kháng insulin và hội chứng chuyển hóa cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ. Béo phì và kháng insulin có thể gây ra rối loạn chuyển hóa và ảnh hưởng đến chức năng của tuyến giáp.

>> Ung thư tuyến giáp nên ăn rau gì để tốt cho sức khỏe?

Cách phòng tránh hiệu quả bệnh bướu cổ

Mặc dù bướu cổ lành tính và ác tính không quá nguy hiểm như nhiều bệnh khác nhưng chúng ta vẫn cần lưu ý một số vấn đề sau để phòng tránh hiệu quả:

  • Mỗi người cần phải thay đổi thói quen sinh hoạt và ăn uống lành mạnh, khoa học hơn để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh, tăng đề kháng chống lại bệnh tật.
  • Nên bổ sung i-ốt đầy đủ vào khẩu phần ăn hàng ngày giúp chức năng tuyến giáp hoạt động khỏe mạnh, ngăn ngừa tế bào bị đột biến dẫn đến hình thành bướu cổ.
  • Những người đang mắc các bệnh lý về tuyến giáp cần lưu ý đến tình trạng sức khỏe của mình vì dễ hình thành bướu cổ.
  • Một số loại thuốc có khả năng làm suy giáp nên các bạn cần tìm hiểu kỹ càng trước khi sử dụng.
  • Chúng ta nên tránh sinh sống, làm việc và tiếp xúc trong các môi trường bị nhiễm phóng xạ hoặc hóa chất độc hại.
  • Nếu trong gia đình có người thân mắc các bệnh lý về tuyến giáp chúng ta nên thường xuyên đi kiểm tra để tầm soát bướu cổ vì khả năng di truyền rất cao.
  • Các triệu chứng của bướu cổ thường không rõ ràng ở giai đoạn đầu nên mọi người cần tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm.

Bướu cổ lành tính và ác tính

Nên thăm khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị bệnh sớm

Bên cạnh đó, để có thể trạng tốt trước, trong và sau điều trị bệnh ung thư tuyến giáp cũng như giúp hồi phục và hạn chế biến chứng. Bạn có thể bổ sung sữa chuyên biệt phù hợp với từng giai đoạn bệnh. Bộ đôi Leanpro Thyro/ Leanpro Thyro LID của Nutricare Pharma. 2 dòng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn dinh dưỡng chuẩn hóa theo khuyến nghị của RNI Việt Nam, trong đó:

Leanpro Thyro: bổ sung I-ốt, Selen hàm lượng phù hợp nhằm điều hòa hormon tuyến giáp, giàu Canxi điều hòa Canxi máu, hỗ trợ giảm viêm nhờ EPA và DHA, cải thiện hấp thu chất xơ, phù hợp với bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật hoặc sau điều trị I-ốt phóng xạ.

Leanpro Thyro LID: loại bỏ đến 88% lượng I-ốt, bổ sung thêm Canxi, Omega-3, Magie, Vitamin B6, phù hợp với bệnh nhân ăn kiêng I-ốt hoặc ung thư tuyến giáp trước khi tiếp nhận I-ốt phóng xạ I-131.

Bướu cổ lành tính và ác tính cùng cách phân biệt cụ thể

Leanpro – Dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh ung thư tuyến giáp. XEM THÊM

Lời kết

Tóm lại, nội dung bài viết hôm nay đã giới thiệu đến độc giả những thông tin cần thiết để nhận biết bướu cổ lành tính và ác tính. Đây là một loại bệnh khá phổ biến hiện nay với tỷ lệ mắc cao nên chúng ta cần phải tìm hiểu và có cho mình kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khỏe tốt nhất.

Mọi thắc mắc về dinh dưỡng cho bệnh tuyến giáp vui lòng liên hệ hotline 1800 6742, fanpage: Nutricare Pharma để được tư vấn cụ thể. Hoặc đặt mua sản phẩm trực tiếp tại gian hàng chính hãng của Nutricare Pharma trên Shopee, Lazada, Tiki.

*Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị y khoa.